Bệnh viện Đặng Văn Ngữ 245 Lương Thế Vinh – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Hà Nội 1900 1809 

CẨM NANG Y TẾ

TIN TỨC

Nhiễm giun: nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa
17 Tháng Tám 2022 :: 9:53 SA :: 1011 Views :: 0 Comments :: Bệnh giun sán

Giun là một loại ký sinh trùng cư trú trong đường ruột của người. Trẻ nhỏ hoặc người lớn bị nhiễm giun có thể tác động lớn tới sức khỏe, như chậm lớn, suy dinh dưỡng ở trẻ; thiếu máu hoặc thậm chí là tử vong trong các trường hợp nghiêm trọng, không được phát hiện và điều trị kịp thời.


[MỤC LỤC]

Biểu hiện đau bụng giun ở người lớn

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về biểu hiện đau bụng giun ở người lớn

1. Vấn đề nhiễm giun ở trẻ nhỏ và người lớn tại Việt Nam

Giun là động vật đa bào, ký sinh chủ yếu trong đường ruột của người và động vật. Trong 1 số trường hợp nhiễm giun, giun có thể ký sinh ở những cơ quan nội tạng khác hoặc trong máu. Ở giai đoạn trưởng thành, 1 con giun đũa có thể đạt kích thước lên tới 15-30cm.

Nhiễm giun là vấn đề rất phổ biến tại Việt Nam. Theo Báo cáo của Tổ chức Y tế toàn cầu (WHO), Việt Nam hiện là nước có tỷ lệ nhiễm giun cao từ 50%-97%, phân bố tùy thuộc vào từng vùng, miền. Ở nam giới có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn nữ giới.
Xem thêmXét nghiệm máu nhiễm ký sinh trùng

2. Phân loại các dòng giun phổ biến thường ký sinh ở người

Những dòng giun phổ biến thường sống ký sinh ở người bao gồm: Giun đũa, giun móc, giun tóc và giun kim.

a, Giun đũa: đặc điểm, cách lây truyền, thời gian ủ bệnh

Giun đũa là loại giun với kích thước lớn. Giun cái trưởng thành dài khoảng 20-25 cm, giun đực trưởng thành dài khoảng 15-17 cm. Giun đũa cái có khả năng đẻ khoảng 200 nghìn trứng/ngày và với vòng đời trong khoảng 13-15 tháng. Giun có màu trắng, hồng, đầu và đuôi thon, nhọn. Giun đũa thường phát triển mạnh ở những nước nhiệt đới và ôn đới. Người dân sinh sống ở khu vực nông thôn thường có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao hơn người dân ở thị thành. Trẻ em cũng có nguy cơ cao nhiễm giun đũa hơn là người trưởng thành

Cả người lớn và trẻ nhỏ đều có thể là ổ chứa của giun đũa. Ổ chứa của trứng giun đũa là đất và nước nhiễm phân. Bình thường, con người  có thể bị nhiễm giun đũa qua đường ăn uống. Nhiễm giun không thể lây truyền trực tiếp từ người sang người.

Thời gian diễn ra từ khi nuốt phải trứng giun đũa, đến khi có các triệu chứng đầu tiên của nhiễm giun thường rơi vào trong khoảng 5-14 ngày. Thời gian người nuốt phải trứng có ấu trùng, cho đến khi giun trưởng thành và đẻ trứng khoảng 45-60 ngày.

b, Giun móc: đặc điểm, cách lây truyền, thời kì ủ bệnh

Giun móc là loại giun ký sinh ở người, thuộc họ Ancylostomidae. Tùy thuộc trong ruột giun móc có máu hay không, mà màu sắc của loại giun này có sự đổi thay nhất định: từ màu trắng sữa, cho đến khá hồng hoặc đỏ nâu. Kích thước của giun móc nhỏ hơn giun đũa. Giun móc đực chỉ dài khoảng 8-11mm, giun móc cái dài khoảng 10-13mm. Giun móc cái có thể đẻ từ 10 ngàn – 25 ngàn trứng/ngày. Giun móc có thể sống trong khoảng 4-5 năm trong cơ thể người nếu như không được điều trị. Trong khoang miệng giun móc có hai đôi răng hình móc được sắp đặt tương xứng, giúp giun cắn chặt vào niêm mạc tá tràng để hút máu.

Con người - đặc biệt là những người có đặc trưng công việc là phải tiếp xúc với đất cát thì đây là ổ chứa của giun móc. Giun móc có thể lây truyền qua đường da, niêm mạc hoặc qua các đường ăn uống. Giun móc không lây trực tiếp từ người sang người.

Thời gian kể từ khi ấu trùng giun móc xâm nhập vào cơ thể qua da, lên tim, phổi và bị nuốt trở lại vào dạ dày, ruột non, cho đến khi trưởng thành là khoảng 42-45 ngày. Trường hợp ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua thức ăn, nước uống thì không di chuyển qua phổi mà ký sinh trực tiếp tại tá tràng hoặc ruột non. Có một số ít trường hợp, ấu trùng giữ trạng thái ẩn nấp ở các cơ quan, tới 8 tháng sau mới phát triển thành giun trưởng thành.

c, Giun tóc: đặc điểm, cách lây nhiễm, thời kì ủ bệnh

Hình thể giun tóc được chia thành hai phần: phần đầu dài chiếm ⅔ cơ thể, phần thân ngắn và phình to. Giun tóc có màu hồng nhạt, hoặc trắng sữa. Giun cái dài khoảng 30-50 mm, giun đực dài khoảng 30-45 mm. Giun tóc cái có khả năng đẻ tới 2 ngàn trứng/ngày và có vòng đời từ 5-6 năm nếu không được điều trị.

Giun tóc lưu hành ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Người dân sinh sống ở nông thôn, có tập quán sinh hoạt lạc hậu, điều kiện vệ sinh kém thường có nguy cơ nhiễm giun tóc cao hơn người dân ở thị thành. Đặc biệt, nhiễm giun tóc thường gặp ở các người có thói quen sử dụng phân chưa qua xử lý bón ruộng.

Giun tóc lây truyền qua các đường ăn uống, do con người ăn phải trứng giun tóc đã phát triển ở môi trường bên ngoài tới giai đoạn ấu trùng.

Thời gian ủ bệnh thường không rõ ràng. Thời gian từ nuốt phải trứng có ấu trùng cho đến khi có các triệu chứng đầu tiên ở phổi là từ 5-14 ngày. Thời gian từ khi nuốt phải trứng với ấu trùng cho đến khi giun tóc trưởng thành là trong khoảng 45-60 ngày.

d, Giun kim: đặc điểm, cách lây nhiễm, thời gian ủ bệnh

Giun kim có đầu tương đối phình và vỏ có màu khía, màu trắng sữa. Giun kim đực có thể dài khoảng 2-5 mm, đuôi cong và với gai sinh dục; giun kim cái dài 9-12 mm, đuôi dài và nhọn. Giun kim cái có khả năng đẻ 4 ngàn – 16 nghìn trứng, sau lúc đẻ hết trứng, giun teo lại và chết.

Ổ chứa của giun kim là con người, đặc biệt là trẻ em. Giun kim có thể lây nhiễm qua các đường ăn uống, do sử dụng tay gãi hậu môn có trứng giun kim sau đó cầm thức ăn, nước uống. Tuy nhiên, giun kim còn có đường truyền nhiễm bất thường: trứng giun kim trở thành ấu trùng tại các rãnh hậu môn. Từ hậu môn, các ấu trùng giun kim di chuyển ngược lên manh tràng để phát triển thành giun trưởng thành.

Nhiễm giun kim có thời gian ủ bệnh không rõ ràng. Thời gian nuốt phải trứng giun kim, cho đến lúc giun trưởng thành là sau 2-4 tuần. Đời sống giun kim kéo dài khoảng 1-2 tháng.  - Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân nhiễm giun ở người

3. Nguyên nhân nhiễm giun ở người

  Nguyên nhân nhiễm giun ở người bao gồm các yếu tố sau:

+ Điều kiện khí hậu nhiệt đới, ẩm ở nước ta đặc thù thuận lợi cho sự sinh sôi và phát triển của các loại giun;

+ Ẳn thực phẩm ở những hàng quán lề đường, không rõ xuất xứ, không đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm;

+ Thói quen sinh hoạt kém vệ sinh như cắn móng tay, mút tay, không rửa tay trước lúc ăn và sau lúc đi vệ sinh;

+ Đi bộ chân đất cũng tạo điều kiện cho ấu trùng giun chui vào cơ thể qua da;

+ Dùng phân chưa được xử lý để tưới bón cây trồng

4. Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm giun

Bệnh lý của nhiễm giun sán liên quan tới số lượng giun. Những người bị nhiễm giun với số lượng ít (vài con giun) thường không bị nhiễm trùng. Số lượng giun ít không gây ra triệu chứng đáng kể. Khi giun còn tồn tại trong cơ thể với số lượng nhiều, chúng sẽ gây ra một loạt những triệu chứng. Số lượng giun nhiều quá mức có thể gây ra tắc ruột, cần được chỉ định tiến hành phẫu thuật.

Biểu hiện đau bụng giun ở người lớn như sau:

Đau vùng rốn, người bệnh gầy yếu, có thể nôn và đại tiện ra giun. Đau bụng do nhiễm giun thường tái đi tái lại nhiều lần;

Người bị nhiễm giun kim thường bị ngứa ở vùng hậu môn về đêm;

Rối loạn tiêu hóa, phân lúc đặc, khi lỏng, giun kim xuất hiện ở  hậu môn hoặc trong phân;

Trẻ nhiễm giun thường biếng ăn, khó chịu, hay quấy khóc và khó ngủ về đêm;

Có biểu hiện như thiếu hụt vitamin và khoáng chất;

Trong một số trường hợp, người bị nhiễm giun có máu trong phân, với biểu hiện thiếu máu, thở khò khè hoặc ho khan.

biểu hiện đau bụng giun ở người lớn

5.Cách chẩn đoán và xét nghiệm nhiễm giun

- Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu được dùng phổ biến trong chẩn đoán nhiễm ký sinh trùng ở người, có khả năng phát hiện ký sinh trùng giun ẩn nấp trong máu người bệnh.

Nếu như kết quả xét nghiệm máu dương tính với kháng thể ký sinh trùng, nghĩa là người bệnh đã nhiễm giun. Ngược lại, nếu kết quả xét nghiệm máu âm tính, nghĩa là người bệnh khỏe mạnh, không mang ký sinh trùng giun trong cơ thể.

- Xét nghiệm phân

Thu thập và quan sát mẫu phân của người bệnh để tìm trứng giun có trong phân, từ đó đưa ra kết quả chẩn đoán. Để thực hành xét nghiệm, các bác sĩ hoặc điều dưỡng lấy một mẫu phân có dấu hiệu nhiễm giun như: nhầy, lợn cợn, xuất huyết rồi cho vào lọ đậy kín, gửi tới phòng xét nghiệm.

Ngoài xét nghiệm máu và xét nghiệm phân, các bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp xét nghiệm khác nhau ở những trường hợp nghi ngờ nhiễm giun khác nhau như: xét nghiệm dịch màng phổi ở ấu trùng giun lươn, nội soi tìm giun lạc chỗ, phối hợp với siêu âm, chụp cắt lớp, chụp CT để cho ra kết quả chính xác nhất.

- Nhiễm giun tác động đến sức khỏe như thế nào?

Nhiễm giun có thể gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến các đường tiêu hóa, như cơ thể người bị nhiễm giun không hấp thụ được chất dinh dưỡng, dẫn đến trạng thái suy dinh dưỡng, chậm phát triển ở trẻ. Giun sán gây ra suy giảm dinh dưỡng đối với những người bị lây nhiễm theo  nhiều cách:

Giun ăn những mô chủ, bao gồm cả máu, dẫn đến mất chất sắt và protein.

Giun móc còn gây mất máu đường ruột mãn tính có thể dẫn đến thiếu máu.

Giun gây ra kém hấp thụ các chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, giun đũa còn dành vitamin A trong ruột.

1 số giun sán truyền qua đất cũng gây mất cảm giác ngon miệng và do đó làm giảm lượng dinh dưỡng và thể lực. Đặc biệt, T. Trichiura có thể gây đi tả và kiết lỵ.

Ngoài ra, nhiễm giun còn có thể gây những cơn đau cấp khi giun chui lên đường mật, đau dạ dày khi giun chui lên dạ dày, viêm tụy cấp lúc giun chui lên ống tụy, tắc ruột do búi giun, hay thậm chí ảnh hưởng tới những cơ quan khác khi giun di trú lên mắt, não,…

6. Điều trị khi bị nhiễm giun

- Nguyên tắc điều trị lúc bị nhiễm giun là chọn những loại thuốc có tác dụng với nhiều loại giun, ít độc và chỉ cần dùng một liều duy nhất đã đem lại hiệu quả cao.

- WHO khuyến cáo điều trị bằng thuốc định kỳ (tẩy giun) mà không cần chẩn đoán trước cho tất cả những người có nguy cơ sống ở vùng lưu hành . Điều trị nên được đưa ra mỗi năm một lần khi tỷ lệ nhiễm giun sán trong cộng đồng là hơn 20% và hai lần một năm khi tỷ lệ nhiễm giun sán trong cộng đồng là hơn 50%. Can thiệp này làm giảm tỷ lệ mắc bệnh bằng phương pháp giảm số lượng giun.

- Điều trị định kỳ nhằm mục đích giảm mức độ nhiễm kí sinh trùng, và để bảo vệ những người có nguy cơ mắc giun. Tẩy giun có thể dễ dàng tích hợp với các ngày sức khỏe trẻ em hoặc các chương trình bổ sung cho trẻ mẫu giáo, hoặc tích hợp với các chương trình y tế học đường. Các trường học nên thúc đẩy giáo dục các hoạt động vệ sinh cá nhân như hoạt động rửa tay, vệ sinh trường học.

Các thuốc điều trị giun sán phổ biến trên lâm sàng: Mebendazole, Praziquantel, Albendazole,…Cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi dùng bất kỳ cái thuốc nào để điều trị nhiễm giun.

- Lưu ý: thông thường thuốc tẩy giun thường dùng cho trẻ trên hai tuổi trở lên, tuy nhiên, nếu nghi ngờ trẻ dưới hai tuổi bị nhiễm giun sán thì nên đưa trẻ đi khám để được điều trị kịp thời. Albedazole and Mebendazole chống chỉ định cho nữ giới mang thai 3 tháng đầu và cần hết sức thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú, người có tiền sử mẫn cảm với Benzimidazol, có tiền sử nhiễm độc tuỷ xương, Những người suy gan, suy thận cần thận trọng khi sử dụng thuốc.

- Một số vấn đề cần lưu ý sau khi sử dụng thuốc:

+ Theo dõi dị ứng do thuốc, và hiện tượng đề kháng thuốc giun sán.

+Cần theo dõi chặt chẽ sau lúc sử dụng thuốc cho trẻ dưới 4 tuổi.

+ Điều trị giun kim cho con nhỏ cần phải phối hợp có vệ sinh vùng kín và điều trị cho mọi người trong gia đình (hoặc nhà trẻ) cùng một thời gian.

7. Đề phòng nhiễm giun bằng cách thức nào?

Nhiễm giun có thể gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe người bị nhiễm. Do đó, mỗi người dân cần thực hiện tốt những phương pháp phòng ngừa nhiễm giun sau:

- Ẳn chín, uống sôi: chỉ ăn các chiếc thực phẩm với nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cần nấu chín thực phẩm trước lúc ăn, dùng nguồn nước sạch trong sinh hoạt và ăn uống, trái cây nên được rửa sạch, gọt vỏ trước lúc ăn, thức ăn lúc chưa ăn cần đậy kín;

- Giữ gìn vệ sinh cá nhân: cắt ngắn móng tay, rửa tay và hậu môn bằng xà phòng sau mỗi lần đi đi ngoài, đại tiện đúng nơi, đảm kiểm soát an ninh sinh và tuyệt đối không đi chân đất khi ra khỏi nhà;

- Giữ vệ sinh môi trường sống: vệ sinh sạch sẽ nơi ở, bố trí khu vực xử lý phân xa nơi ở và giếng nước, không dùng phân chưa xử lý để tưới bón cây trồng;

biểu hiện đau bụng giun ở người lớn

- Tẩy giun định kỳ 6 tháng một lần. Nếu trong nhà có người bị nhiễm giun nên tẩy giun cho cả gia đình. Giải pháp tẩy giun áp dụng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Tuy nhiên, trong trường hợp trẻ suy dinh dưỡng, chậm phát triển do nhiễm giun có thể được tẩy giun theo sự chỉ dẫn của các bác sĩ.

- Giáo dục sức khỏe và vệ sinh, làm cho giảm lây truyền và tái nhiễm bằng cách khuyến khích những hành vi lành mạnh.

Nhiễm giun hiện vẫn còn là vấn đề nhức nhối ở nước ta. Vì vậy, mỗi người dân đều nên trang bị cho bản thân các kiến thức cần thiết để phòng tránh nhiễm giun hiệu quả. Đừng quên tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng một lần và đưa người bị nhiễm giun đến các cơ sở y tế khi phát hiện dấu hiệu diễn biến nặng. Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc đã có thêm hiểu biết về biểu hiện đau bụng giun ở người lớn.

 
Comments
Hiện tại không có lời bình nào!
  Đăng lời bình

Trong phần này bạn có thể đăng lời bình





Gửi lời bình   Huỷ Bỏ

TIN BÀI KHÁC
Thư mời tham gia báo giá cung cấp dịch vụ bảo trì thang máy cho Bệnh viện Đặng Văn Ngữ 19/12/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp dịch vụ lắp đặt camera giám sát Bệnh viện Đặng Văn Ngữ 10/12/2024
Nhân viên Bệnh viện Đặng Văn Ngữ tìm lại tiền cho Bệnh nhân chỉ sau 20 phút thất lạc 24/08/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp trang thiết bị cho Bệnh viện Đặng Văn Ngữ 08/08/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp thuốc cho Bệnh viện Đặng Văn Ngữ 19/07/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp linh kiện thay thế cho máy xét nghiệm sinh hóa AU680 của Bệnh viện Đặng Văn Ngữ 10/07/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp vật tư phục vụ hoạt động xét nghiệm của Bệnh viện Đặng Văn Ngữ năm 2024 10/07/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp dịch vụ truyền thông cho Bệnh viện Đặng Văn Ngữ 14/06/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp vật tư phục vụ công tác cấp cứu tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ năm 2024 14/06/2024
Thư mời tham gia báo giá cung cấp dịch vụ bảo trì, hiệu chuẩn, thử nghiệm một số thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên môn phục vụ hoạt động khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ. 14/06/2024
   BỆNH KÝ SINH TRÙNG
   LIÊN HỆ CHÚNG TÔI
Email
Tên
Số điện thoại
Tin nhắn
Gửi thông tin

 
   LƯỢT TRUY CẬP
Visits Lượt truy cập:
Các khách hàng Ngày hôm nay: 604
Số thành viên Ngày hôm qua: 1249
Tổng Tổng: 636598
BỘ Y TẾ
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ
 Số 245 Lương Thế Vinh, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
 19001809   19001809
benhviendvn@gmail.com  bvdangvanngu.com

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG -
CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ
 Số 245 Lương Thế Vinh,
Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
 19001809

 19001809

benhviendvn@gmail.com
 bvdangvanngu.com

13 Tháng Năm 2025    Đăng Ký   Đăng Nhập 
Copyright by bvdangvanngu | Thỏa Thuận Dịch Vụ | Bảo Vệ Thông Tin