Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương 245 Lương Thế Vinh – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Hà Nội 0396 399 522

BỆNH KÝ SINH TRÙNG

BỆNH ẤU TRÙNG SÁN LỢN

Bệnh ấu trùng sán dây lợn : Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh
26 Tháng Tám 2022 :: 1:56 CH :: 1075 Views :: 0 Comments

Bệnh ấu trùng sán dây lợn là bệnh ký sinh trùng gây ra do người ăn phải trứng sán dây lợn Taenia solium qua thực phẩm hoặc nước uống.

1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Tác nhân
Bệnh ấu trùng sán dây lợn là bệnh ký sinh trùng gây ra do người ăn phải trứng sán dây lợn Taenia solium qua thực phẩm hoặc nước uống. Bệnh ấu trùng sán dây lợn phân bố ở nhiều nước có điều kiện kinh tế khó khăn, điều kiện vệ sinh môi trường thấp kém như khu vực Châu Phi, Mỹ Latin, Đông Nam Á...trong đó có Việt Nam.
1.2. Nguồn bệnh
- Thực phẩm, nước uống bị nhiễm trứng sán dây lợn.
- Người nhiễm sán dây lợn trưởng thành.
1.3. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Người ở tất cả các lứa tuổi và cả hai giới đều có khả năng mắc bệnh ấu trùng sán dây lợn. Kháng thể đặc hiệu có thể xuất hiện 3-4 tuần sau khi nhiễm và không bền vững. Đáp ứng miễn dịch trong bệnh ấu trùng sán dây lợn phụ thuộc vào vị trí, số lượng, kích thước và giai đoạn phát triển của nang sán.
1.4. Chu kỳ


Hình 1: Chu kỳ sán dây và ấu trùng sán dây lợn (Nguồn USA-CDC 2019)

Giải thích:

(1) Sán dây lợn trưởng thành dạng lưỡng tính sống ký sinh trong ruột người. Trứng và đốt sán theo phân ra ngoài môi trường.
(2) Người, lợn ăn phải thực phẩm, nước uống chứa trứng sán dây lợn.
(3), (7), (8) Trứng vào dạ dày và ruột dưới tác dụng của men tiêu hoá và dịch dạ dày, vỏ ngoài của trứng bị phân hủy phát triển thành ấu trùng; ấu trùng chui qua thành ống tiêu hóa vào máu, tới các bộ phận trong cơ thể và tạo kén ở đó. Nang sán thường ký sinh ở cơ vân, não, mắt, tim...
(4) Người ăn phải thịt lợn có nang ấu trùng sán dây lợn còn sống vào ruột sẽ nở ra sán dây trưởng thành.
(5) Lúc mới nở sán dây chỉ có đầu và một đoạn cổ.
(6) Sán phát triển bằng cách nẩy chồi, sinh đốt mới từ đốt cổ và sán dài dần ra, sống ở ruột non. Chiều dài của sán trưởng thành thường là 2-7m (có thể lên đến 25m).
2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Tùy theo vị trí cư trú, số lượng nang có thể gặp các thể lâm sàng sau:
2.1. Ấu trùng sán dây lợn ở cơ
- Phổ biến nhất trong các trường hợp ấu trùng sán dây lợn, tuy nhiên triệu chứng thường không rõ ràng nên không được phát hiện hoặc phát hiện tình cờ.
- Nang ấu trùng sán dây lợn dưới bao cơ: hình tròn hoặc bầu dục, kích thước thường từ 1 -2cm, có thể tới 3cm, di động dễ, không đau, không ngứa. Vị trí thường gặp nhất ở tay và ngực. Nang có thể tự thoái triển và can xi hoá.
- Nang ấu trùng sán dây lợn ở mô cơ: thường không có triệu chứng, nếu bị nhiễm nhiều nang có thể máy cơ, giật cơ. Khi các nang bị vôi hoá có thể phát hiện bằng Xquang.
- Nang ấu trùng sán dây lợn ở cơ tim: Tùy vào vị trí mà có thể không có triệu chứng hoặc gây rối loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền.
2.2. Ấu trùng sán dây lợn ở hệ thần kinh trung ương
- Có thể gặp ở não, tủy sống: thường gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, thậm chí có thể gây tử vong.
- Triệu chứng lâm sàng đa dạng và không đặc hiệu tùy theo vị trí, số lượng và kích thước nang sán trong não, tủy sống.
2.2.1. Ấu trùng sán dây lợn ở não
Những triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm:
+ Động kinh: là triệu chứng thường gặp nhất, gặp ở 50-80% các trường hợp nang sán trong nhu mô não.
+ Đau đầu, buồn nôn, nôn do tăng áp lực nội sọ: gặp ở 20-30% số trường hợp.
+ Não úng thủy do nang sán ký sinh ở các não thất làm tắc lưu thông dịch não tủy.
+ Suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần.
+ Bệnh nhân có thể bị liệt, rối loạn vận động, rối loạn cảm giác, nhìn mờ, nhìn đôi...
+ Trường hợp nhiều nang sán bệnh nhân có thể đột quỵ hoặc hôn mê dẫn đến tử vong.
2.2.2. Ấu trùng sán dây lợn ở tủy sống.
Trường hợp này ít gặp, triệu chứng lâm sàng có thể gặp như: Đau lưng, tê bì chân, tay, yếu cơ, rối loạn đại tiểu tiện, liệt.
2.3. Ấu trùng sán dây lợn ở mắt
- Hiếm gặp, chiếm 1-3% tổng số các trường hợp ấu trùng sán dây lợn.
- Nang sán xâm nhập vào mắt thông qua mạch võng mạc, có thể ký sinh bất cứ đâu trong ô mắt như tiền phòng, trong võng mạc, đáy mắt, kết mạc... hoặc trôi tự do trong thủy tinh thể, khoang dưới võng mạc.
- Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: Đau mắt, giảm thị lực, lồi mắt, nhìn mờ, nhìn đôi...
3. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
3.1. Sinh thiết nang sán
Là tiêu chuẩn “vàng” để chẩn đoán bệnh ấu trùng sán dây lợn.
- Hình ảnh đại thể: Nang hình bầu dục, màu trắng bóng, đường kính 1-2cm, chứa đầy dịch ở trong, thành nang mỏng. Dưới kính hiển vi quang học thấy hình ảnh đầu sán với đỉnh (mỏ), 4 hấp khẩu và 2 hàng vòng móc.
- Vi thể: Nhuộm Hematoxilin Eosin (HE) nang sán có lớp vỏ bao bên ngoài, bên trong là các vòng móc. Lớp vỏ có cấu trúc ba lớp đặc hiệu là lớp màng ngoài, lớp cellulose ở giữa và lớp sợi ở trong cùng.
3.2. Chẩn đoán hình ảnh
3.2.1. Chụp cắt lớp vi tính/cộng hưởng từ hạt nhân (CT/MRI)
- Có thể phát hiện hình ảnh tổn thương nang ấu trùng sán dây lợn đặc biệt ở trên não.
- Phương pháp này có thể phát hiện được vị trí, các giai đoạn tiến triển của tổn thương, trong đó phương pháp chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) có thể phát hiện các tổn thương đang ở giai đoạn hoạt động.
- Nang thường tiến triển qua 4 giai đoạn: nang nước, nang keo, nang u hạt và nang vôi hoá. Nang ấu trùng sán dây lợn hoạt động điển hình bên ngoài là lớp vỏ dày 2-4mm, có ranh giới rõ ràng với phần nhu mô và tổ chức xung quanh, trong nang phần đầu sán kích thước 2-3mm nằm lệch về một bên, tổ chức xung quanh có phù hoặc không.
3.2.2. Siêu âm
Có thể phát hiện trường hợp sán cơ, dưới bao cơ: hình tròn hoặc bầu dục, kích thước 2x3cm, trống âm, có nốt tăng âm mạnh không kèm bóng cản, nằm ở ngoại vi; bao quanh bởi viền tăng âm dày đều kích thước 2-3mm, liên tục, tổ chức xung quanh có thể bị phản ứng viêm.
3.2.3. Chụp Xquang
Có thể phát hiện nang sán đã vôi hoá ở cơ, tim, não... tuy nhiên ít sử dụng trong chẩn đoán. Hình ảnh chụp Xquang có thể giúp định hướng để chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.
3.3. Xét nghiệm miễn dịch
Tùy từng điều kiện của cơ sở khám chữa bệnh có thể sử dụng các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm Enzymelinked immunoelectrotransfer blot assay (EITB) phát hiện kháng thể kháng ấu trùng sán dây lợn.
- Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể kháng ấu trùng sán dây lợn.
- Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng nguyên ấu trùng sán dây lợn.
3.4. Soi đáy mắt
- Tất cả những trường hợp nghi ngờ sán não đều có chỉ định soi đáy mắt.
- Hình ảnh đặc hiệu nang ấu trùng sán dây lợn: Nang nước trong, hình tròn hoặc bầu dục có đầu sán bên trong.
3.5. Xét nghiệm phân: Tìm trứng sán dây, đốt sán dây, các loại ký sinh trùng khác.
3.6. Các xét nghiệm khác
Thường không đặc hiệu
- Công thức máu: Bạch cầu ái toan có thể tăng.
- Xét nghiệm chức năng gan, thận.
- Dịch não tủy: Có thể tăng áp lực, tăng bạch cầu ái toan.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán trường hợp bệnh nghi ngờ
- Tiền sử dịch tễ: sống trong vùng lưu hành bệnh ấu trùng sán dây lợn, có tiền sử ăn thịt lợn chưa nấu chín, ăn rau sống và có 1 trong 3 tiêu chí sau:
+ Triệu chứng lâm sàng hướng đến bệnh ấu trùng sán dây lợn.
+ ELISA dương tính với kháng thể kháng ấu trùng sán dây lợn.
+ Xquang có nốt vôi hóa dưới cơ.
4.2. Chẩn đoán trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ và có 1 trong các tiêu chí sau:
+ Sinh thiết nang chẩn đoán nang ấu trùng sán dây lợn.
+ Trên phim CT/MRI có hình ảnh đặc hiệu nang ấu trùng sán dây lợn.
+ Soi đáy mắt có hình ảnh đặc hiệu nang ấu trùng sán dây lợn.
+ ELISA dương tính với kháng nguyên ấu trùng sán dây lợn.
4.3. Chẩn đoán phân biệt
- Phân biệt tổn thương ở hệ thần kinh trung ương: Lao, ung thư, áp xe não, tổn thương do ký sinh trùng khác như toxocara, toxoplasma...
- Phân biệt tổn thương dưới da: u mỡ và các tổ chức bã đậu.
- Phân biệt các bệnh tổn thương về mắt.
5. PHÒNG BỆNH
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe: tuyên truyền cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây, bệnh ấu trùng sán dây lợn để chủ động phòng chống.
- Vệ sinh phòng bệnh: vệ sinh cá nhân, thực hiện ăn chín, uống chín, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước.
- Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp lý, tránh phát tán mầm bệnh ra môi trường.
- Phát hiện và tẩy sán trưởng thành sớm nếu bị nhiễm bệnh.
 
Comments
Hiện tại không có lời bình nào!
  Đăng lời bình

Trong phần này bạn có thể đăng lời bình





Gửi lời bình   Huỷ Bỏ

   BỆNH KÝ SINH TRÙNG
   LIÊN HỆ CHÚNG TÔI
Email
Tên
Số điện thoại
Tin nhắn
Gửi thông tin

 
   LƯỢT TRUY CẬP
Visits Lượt truy cập:
Các khách hàng Ngày hôm nay: 647
Số thành viên Ngày hôm qua: 997
Tổng Tổng: 449063
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ
 Số 245 Lương Thế Vinh, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
(024) 3854 3857 0396 399 522
benhviendvn@gmail.com  bvdangvanngu.com

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG -
CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ
 Số 245 Lương Thế Vinh,
Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
 024.3854.3857
0396.399.522
benhviendvn@gmail.com
 bvdangvanngu.com

15 Tháng Mười 2024    Đăng Ký   Đăng Nhập 
Copyright by bvdangvanngu | Thỏa Thuận Dịch Vụ | Bảo Vệ Thông Tin