Dấu hiệu sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết với dấu hiệu đặc trưng là tình trạng xuất huyết dưới da. Bệnh xảy ra nhiều ở vùng khí hậu nhiệt đới do vi rút Dengue gây ra. Vi rút này có 4 chủng huyết thanh (DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4), bởi vậy bất cứ người nào cũng có thể nhiễm 1 hoặc 4 chủng loại vi rút này. Khi đã mắc bệnh, người bệnh có khả năng tạo ra miễn dịch với chủng đấy suốt đời. Bên cạnh đó, điều này không có nghĩa là người từng bị sốt xuất huyết có khả năng miễn nhiễm với 3 chủng còn lại.
Theo phân loại mới nhất vào năm 2011 của tổ chức Y tế toàn cầu (WHO), sốt xuất huyết được chia thành hai nhóm: không biến chứng và biến chứng nặng.
Sốt xuất huyết thể nhẹ không biến chứng
Là trạng thái người bệnh nhiễm vi rút Dengue nhưng không đối diện với những biến chứng nặng. Ở dạng này, người bệnh có thể điều trị tại nhà theo sự trả lời của thầy thuốc. Điều này nhằm phòng hạn chế nguy cơ bệnh có thể chuyển sang thể nặng do chăm sóc sai cách.
Sốt xuất huyết thể nặng
Ngược lại với thể nhẹ là sốt xuất huyết thể nặng hay xuất huyết nội tạng. Nguyên nhân là do hiện trạng chảy máu, rò rỉ huyết tương hiểm nguy hoặc gây rối loàn chức năng của những cơ quan trong thân thể. Các Dấu hiệu ban đầu có thể là đau đầu, sốt nhẹ,… nhưng sau 2 ngày các triệu chứng nguy hiểm như đi ngoài ra máu, phân đen,…; hoặc hiện trạng xuất huyết não khó nhận diện do người bệnh cảm thấy đau đầu, sốt tới khi xảy ra liệt nửa người, hôn mê, tử vong ngay sau đó.
Thông thường thời kì ủ bệnh của sốt xuất huyết sẽ diễn ra khoảng 4 – 10 ngày, tùy theo chừng độ của bệnh và được chia khiến 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn sốt:
Vi rút Dengue sau khi truyền sang người qua vết muỗi đốt, thời kì ủ bệnh khởi đầu diễn ra từ 4 – 7 ngày, thậm chí tới 14 ngày. Sau ấy, cơ thể người bệnh bắt đầu xuất hiện các biểu hiện sốt.
Khi bước vào quá trình sốt, người bệnh có thể sốt cao liên tiếp hoặc đột ngột ở mức nhiệt 39 – 40 độ C. Người bệnh dù uống thuốc hạ sốt nhưng trạng thái sốt không thuyên giảm. Những triệu chứng đi kèm có thể bao gồm: Đau họng, đau thượng vị, đau đầu, tiêu chảy, nhức 2 bên hốc mắt, da xung huyết, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi, phát ban, chán ăn, buồn nôn, đau nhức những cơ khớp,…
Giai đoạn nguy hiểm
Giai đoạn này từ khi ngày 3 tới ngày 7, tính từ thời điểm bị sốt ngày trước nhất. Dù người bệnh đã giảm/còn sốt nhưng có thể đối diện nguy cơ nhiễm trùng thứ phát. Tình trạng này đặc biệt bởi lượng tiểu cầu giảm và máu đông đặc. Các biểu hiện xuất huyết có thể xảy ra hoặc không.
Ngoài ra, các biến chứng nặng khác cũng có nguy cơ xảy ra như tình trạng thoát huyết tương do bị tăng tính thấm thành mạch, tràn dịch phổi (đau ngực lúc thay đổi tư thế, căng tức nặng ngực, khó thở), tràn dịch màng bụng (chướng bụng…), xuất huyết dưới da diễn đạt dưới dạng nốt hoặc những mảng xuất huyết ở vị trí mặt trước 2 chân, phía trong 2 cánh tay, đùi, mạng khung, bụng,…
Nguy hiểm hơn, người bệnh có thể bị xuất huyết nội tạng các đường tiêu hóa, xuất huyết ở phổi và não (nôn ra máu, đi tiểu ra máu, ho ra máu, ra máu bất thường ở âm đạo, rong kinh,…). Thậm chí, nguy cơ viêm gan nặng, viêm cơ tim, viêm não, suy thận,… cũng có thể xảy ra.
Những biến chứng nặng này cũng có thể xảy ra ở những người bệnh sốt xuất huyết không có những dấu hiệu thoát huyết tương hoặc không bị sốc.
Bởi thế, trong giai đoạn này, người bệnh cần được theo dõi sát sao các dấu hiệu, chăm sóc cẩn thận. Khi thấy xuất hiện biểu hiện nặng, cần thực hiện những bước cấp cứu cho người bệnh càng nhanh càng tốt.
Giai đoạn hồi phục
Đây là thời kỳ cơ thể cần được thu nạp dưỡng chất, nghỉ ngơi nhiều hơn để đẩy nhanh thời kỳ phục hồi sức khỏe. Khi này người bệnh đã hết sốt, áp huyết ổn định, đi tiểu nhiều hơn và cảm thấy thèm ăn.
Không những thế, lúc này người bệnh vẫn cần phải được chăm sóc và theo dõi kỹ càng. Chú ý đến những biểu hiện bất thường ở người bệnh bởi nguy cơ phù phổi hoặc suy tim vẫn có khả năng xảy ra đột ngột.
Người lớn bị sốt xuất huyết dễ đối diện với biến chứng nặng hơn trẻ em, đặc biệt là người có bệnh nền, thừa cân béo phì. Những biến chứng bao gồm: Chảy máu đường tiêu hóa, ra máu khi đi đại tiện, phân đen hoặc xuất huyết trên da; suy gan, suy thận, trụy tim mạch; riêng ở phụ nữa có thể bị xuất huyết âm đạo không trùng với chu kỳ kinh nguyệt làm phổ biến chị em lầm tưởng có những bệnh về phụ khoa. Thậm chí người bệnh có thể rơi vào xuất huyết não khó nhận biết, người bệnh cảm thấy đau đầu, sốt, liệt nửa người, sau ấy hôn mê và tử vong.
Người to bị nhiễm vi rút Dengue sẽ trải qua thời gian ủ bệnh trong khoảng 3 – 7 ngày, thậm chí 14 ngày. Khi này, người bệnh có thể vẫn khỏe mạnh và không có biểu hiện
Việc chẩn đoán sốt xuất huyết phải chờ tới lúc người bệnh bước vào giai đoạn sốt, xuất hiện những trình bày bệnh sốt xuất huyết ở người lớn điển hình như sốt cao, xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu cam, nhức 2 hốc mắt, đau cơ, đau khớp, chán ăn, buồn nôn,…
Sau khi phát hiện các tín hiệu đặc trưng, việc chẩn đoán cần dựa vào kết quả xét nghiệm (thường được thực hiện sau 2 ngày sốt). Kết quả xét nghiệm mô tả các chỉ số hồng cầu, tiểu cầu, men gan. Tiểu cầu giảm và men gan nâng cao là đặc điểm thường gặp của bệnh sốt xuất huyết Dengue
Do đó, ngay khi với các dấu hiệu của sốt xuất huyết đặc trưng, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện để thăm khám và được điều trị kịp thời hạn chế bệnh tiến triển nặng.
Hiện nay, việc điều trị sốt xuất huyết chỉ dựa trên triệu chứng của người bệnh. Căn cứ vào triệu chứng đi kèm ban đầu đầu sốt, người bệnh nên đi khám. Nếu như mức độ nhẹ, người bệnh có thể được chỉ định điều trị tại nhà, từ trong khoảng 7 – 10 ngày tính từ ngày phát sốt đầu tiên.
Điều trị tại nhà
Cần làm gì lúc bị sốt xuất huyết ở người lớn? Người bệnh cần được trông nom chu đáo, theo dõi sát sao. Lúc sốt cao, có thể sử dụng thuốc Paracetamol để hạ sốt (liều tiêu dùng từ 10 – 15mg/1kg/lần), giữa 2 lần uống phương pháp nhau ít ra 4 giờ. Nếu thấy một trong những trình bày thất thường như chảy máu cam, hãy đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được cấp cứu kịp thời.
Điều trị tại cơ sở y tế
Khi nhập viện, người mắc sốt xuất huyết cần thực hành xét nghiệm máu mỗi ngày để coi xét có hay không hiện trạng tiểu cầu giảm hay men gan tăng cao hay không. Hiện, xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh sốt xuất huyết với hai mẫu bao gồm: Xét nghiệm NS1 Dengue (xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên vi rút gây bệnh sốt xuất huyết Dengue) và xét nghiệm kháng thể (IgM và IgG Dengue).
Chăm sóc khi bị sốt xuất huyết
Người bệnh cần nhiều thời gian nghỉ ngơi, giảm thiểu hoạt động mạnh vì cơ thể còn mệt, dễ bị choáng, khả năng bị té ngã cao nếu đi 1 mình. Người bệnh cần uống đủ nước mỗi ngày, bổ sung thêm các loại nước ép trái cây, nước bù điện giải, cháo loãng. Nên chia nhỏ bữa ăn nhỏ, nấu thức ăn lỏng mềm cho người bệnh dễ ăn. Người bệnh nên tắm rửa bằng nước ấm, lau người nhẹ nhàng không nên kỳ mạnh lên da.
Phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết
Diệt muỗi và phòng muỗi đốt là cách phòng bệnh sốt xuất huyết hiệu quả. Các công tác cụ thể bao gồm:
Đậy kín các công cụ đựng nước để muỗi không đẻ trứng; diệt lăng quăng, vệ sinh thường xuyên những phương tiện cất nước như xô, chậu, lu, khạp,…; phát quang bụi rậm…
Mặc quần áo dài tay lúc đi ra ngoài, mắc màn khi ngủ kể cả ban ngày ví như nhà có nhiều muỗi.
Sử dụng gạnh khử, nhang muỗi, kem chống muỗi, bắt muỗi bằng vợt điện,…
Thông báo với chính quyền địa phương để phun hóa chất diệt muỗi.
Phòng lây lan dịch bằng cách thức để người bệnh ngủ trong màn, tránh tối đa muỗi chích người bệnh rồi truyền qua người lành.
Mỗi năm, hàng triệu trường hợp nhiễm sốt xuất huyết xảy ra trên toàn toàn cầu mỗi năm. Sốt xuất huyết phổ quát nhất ở Đông Nam Á, các đảo phía Tây thái hoà Dương, Châu các nước khu vực châu Mỹ và Châu Phi. Đến nay, bệnh đã và đang lây lan sang các khu vực mới, bao gồm cả các đợt bùng phát cục bộ ở châu Âu và các vùng phía nam của Hoa Kỳ. Hy vọng bài viết về các dấu hiệu sốt xuất huyết đã mang lại thông tin hữu ích cho bạn để phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này.